Tài Chính

Đảo Nợ Là Gì? Có Nên Vay Tiền Để Quay Vòng Nợ?

Đảo nợ có thể là thuật ngữ quen thuộc trong ngành ngân hàng, nhưng với người ngoài ngành thì không mấy ai biết. Trong bài viết hôm nay, hãy cùng F88 tìm hiểu về khái niệm đảo nợ nhé? Có nên vay tiền để quay vòng nợ?

Đảo nợ là gì?

Đảo nợ được hiểu là hình thức ngân hàng thanh toán hợp đồng mới để thanh toán hợp đồng cũ. Theo Nghị định số 94/2018/NĐ-CP, đảo nợ là việc huy động nguồn vốn mới để trả trước hạn một phần hoặc toàn bộ khoản nợ cũ mà khách hàng đã vay trước đó.


Cho vay đảo nợ Ví dụ: Ngân hàng cho Doanh nghiệp X vay 10 tỷ đồng với thời hạn trả là 2 năm. Còn 2 năm nữa mới đến hạn nhưng doanh nghiệp lâm vào cảnh thua lỗ nên không có tiền trả toàn bộ nợ cho ngân hàng.
Doanh nghiệp X sợ ngân hàng chuyển khoản nợ 10 tỷ thành nợ khó đòi để giải bài toán điểm tín dụng. Đồng thời, sau khi thu hồi được tài sản, Công ty X quyết định vay bên ngoài 10 tỷ và mang trả lại ngân hàng. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp X đã chấm dứt khoản nợ 10 tỷ đó.
Tiếp theo, doanh nghiệp X tiếp tục cho ngân hàng vay 10 tỷ đồng trong thời hạn 2 năm và dùng số tiền này để trả nợ cho bên cho vay trước đó. Như vậy đồng nghĩa với việc thời hạn vay của Công ty A sẽ tiếp tục được kéo dài thêm một năm.

Đảo nợ ngân hàng là gì?

Chuyển nợ ngân hàng hiểu đơn giản là khi một khoản nợ của Ngân hàng A đến hạn thanh toán mà lúc này bạn không có tiền để trả thì bạn chuyển khoản nợ này sang một khoản vay mới. Hoàn trả khoản vay cũ của Ngân hàng A bằng cách vay ở nơi khác, sau đó mở một khoản vay mới tại Ngân hàng A và sử dụng số tiền này để trả cho người vay trước đó.
Thực chất việc trả nợ của ngân hàng là ngân hàng yêu cầu khách hàng tìm cách trả hết nợ cũ, sau đó vay nợ mới, thực chất là cho phép khách hàng tiếp tục trả nợ cũ. Nhiều chi nhánh ngân hàng đã sử dụng biện pháp này để xóa nợ xấu, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng.
Trong những năm qua, việc đảo nợ ngân hàng vẫn diễn ra khá phổ biến, mặc dù chúng bị pháp luật nghiêm cấm. Nhưng do không có kênh pháp lý rõ ràng nên khó kiểm soát. Tuy nhiên, kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017, việc đảo nợ chính thức bị cấm, trừ một số trường hợp ngoại lệ.
Đến năm 2018, Nghị định số 94/2018/NĐ-CP về Quản lý nợ công chính thức hóa tại Điều 3, khoản 8, đảo nợ như sau:


“8. Đảo nợ là việc huy động các khoản vay mới để trả trước một phần hoặc toàn bộ khoản nợ cũ.”
Qua quy định trên có thể thấy việc sử dụng đảo nợ là không được pháp luật cho phép. Nhưng có những trường hợp ngoại lệ sau:

  1. Quyền được vay để trả các khoản nợ tài chính do tổ chức tín dụng cho vay trong các trường hợp sau: Bên vay sử dụng số tiền vay mới tăng thêm để trả lãi vay phát sinh trong quá trình xây dựng, chi phí lãi vay được tính vào giá thành công trình. dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Bên đi vay có quyền tái cấp vốn cho các khoản nợ tại tổ chức tín dụng khác, khoản nợ nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện sau: Bên đi vay chỉ được sử dụng số tiền vay mới để trả khoản vay đến hạn của khoản vay cùng nhóm.
  • Vay phục vụ hoạt động kinh doanh.
  • Thời hạn vay không vượt quá thời hạn vay còn lại của hợp đồng vay cũ.
  • Hợp đồng vay chưa được cơ cấu lại.

Tình huống thứ ba sẽ khiến người cho vay cần cân nhắc kỹ lưỡng khi xây dựng chính sách cho vay. Đồng thời thương lượng với khách hàng về thời hạn vay, kỳ hạn trả nợ sao cho hợp lý và có lợi nhất cho khách hàng.

Lý do cấm là ngân hàng cũng cho vay để đảo nợ

Có nhiều lý do tại sao một ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền vay. Khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để hoạt động kinh doanh nhưng điều kiện hoạt động không tốt, không trả được nợ sẽ tác động tiêu cực đến bản thân doanh nghiệp, đồng thời tác động không nhỏ đến ngân hàng. Đặc biệt:

  • Về phía ngân hàng: Do nợ xấu tăng nên phải tăng ngân sách dự phòng rủi ro. Đồng thời, các ngân hàng có ít tiền hơn, dẫn đến ít khoản vay hơn và do đó lợi nhuận ít hơn.
  • Doanh nghiệp: Đối với những doanh nghiệp không trả được nợ đúng hạn sẽ bị điều chỉnh xếp hạng tín nhiệm từ mức 1 lên mức 5, tức là sẽ điều chỉnh tăng nhóm nợ, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín và hoạt động của doanh nghiệp. doanh nghiệp. Các khoản vay trễ hạn rất khó khăn.
  • Để tránh những ảnh hưởng nêu trên, cán bộ tín dụng ngân hàng thường hợp tác với khách hàng vay (thường là doanh nghiệp, xí nghiệp không trả được số tiền lớn), biến nợ cũ thành hợp đồng vay mới, hướng dẫn khách hàng vay bên ngoài rồi mới trả nợ. cho vay trước mọi người. ngân hàng. Sau đó vay lại ngân hàng bằng một khoản vay mới, trả lại tiền cho người cho vay bên ngoài.
  • Cách làm này tiềm ẩn nhiều rủi ro cho cả người đi vay và người cho vay. Vì trong hợp đồng, khoản nợ mới này được sử dụng cho hoạt động kinh doanh, nhưng thực tế là dùng để trả khoản nợ cũ. Và tình hình kinh doanh, tình trạng tài chính yếu kém của khách hàng và nguy cơ không trả được nợ cho ngân hàng.

Quy định đảo ngược nợ của ngân hàng Negara

Cho đến nay, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa có bất kỳ quy định rõ ràng nào về đảo nợ cho vay, ngay cả trong quy chế cho vay ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN.
Trong Quyết định, Thông báo sửa đổi, bổ sung chỉ ghi nguyên tắc: Hình thức đảo nợ và các tổ chức tín dụng phải tuân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo Nghị định số 202/2004/NĐ-CP, “việc đảo nợ không đúng quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt”. Do đó, không có cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc đảo nợ.

Thủ tục xóa nợ ngân hàng như thế nào?

Không được phép vay ngân hàng. Không nên thực hiện công khai, và quy trình hủy khoản vay của ngân hàng sẽ được đăng ký khi khoản vay đáo hạn để lập hồ sơ vay mới.
Có các yêu cầu về thủ tục riêng tùy thuộc vào các quy tắc và phương pháp của ngân hàng và tổ chức tài chính mà bạn chọn để đăng ký đảo ngược khoản vay. Nhưng về cơ bản chúng ta cần chuẩn bị các file chính như:

  • Giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,…
  • Giấy tờ vay vốn ngân hàng bản sao công chứng.
  • Bản sao chụp, công chứng, chứng thực tài sản thế chấp.
  • Nếu khách hàng là vay thương mại thì cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh,…
  • Hợp đồng thế chấp tài sản, trái phiếu.

Sự khác biệt giữa hình thức đáo hạn và đảo ngược khoản nợ ngân hàng

Kỳ hạn rất dễ bị nhầm lẫn với đảo nợ vì chúng có bản chất hơi giống nhau. Mục đích chung là để thay thế một nghĩa vụ nợ hiện tại bằng một hợp đồng nợ khác. Tuy nhiên, nếu hiểu rõ bản chất giữa hai loại này, bạn có thể dễ dàng phân biệt chúng.
Thời điểm đáo hạn đề cập đến thời điểm khi biểu mẫu được sử dụng. Khi đơn xin vay của người đi vay đến hạn, hợp đồng bảo hiểm đến hạn, hoặc sổ tiết kiệm đến hạn… Nói chung, đến hạn là khi hợp đồng được hoàn thành hoặc chấm dứt.
Đảo nợ được hiểu là hành vi chấm dứt nghĩa vụ nợ cũ và phát sinh nghĩa vụ nợ mới. Đây là hành vi cố ý. Thông thường, thuật ngữ đảo ngược nợ áp dụng cho các doanh nghiệp hơn là cá nhân. Vì lúc này công ty đang gặp khó khăn về tài chính. Đảo nợ là hành động.

Kết Luận

Qua những đặc điểm và phân tích trên, bạn có thể đánh giá được có nên vay đảo nợ hay không và doanh nghiệp có phù hợp với hình thức vay đảo nợ hay không. Nhìn chung, việc đảo nợ tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhưng đồng thời cũng là giải pháp tạm thời để người vay kéo dài thời gian trả nợ.

Related Articles

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button